Theo Thông tư, đối tượng áp dụng là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đồng thời đáp ứng các quy định tại Chương II Nghị định số 80/2021/NĐ-CP về tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Kinh phí thực hiện các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Thông tư này bao gồm: Nguồn ngân sách nhà nước chi thường xuyên, bao gồm ngân sách trung ương, ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách; nguồn đóng góp, tài trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và nguồn kinh phí hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/9/2023.
Nguyên tắc quản lý và sử dụng kinh phí
Đối với nguồn ngân sách nhà nước: Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện thông qua dự toán ngân sách nhà nước giao cho các cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Quy trình lập, quyết định, giao dự toán, chấp hành và kế toán, kiểm toán, quyết toán ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đảm bảo đúng mục đích, đối tượng, nội dung chi, định mức chi, mức hỗ trợ và nguyên tắc thực hiện hỗ trợ quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Việc hỗ trợ căn cứ vào khả năng cân đối nguồn lực và định hướng ưu tiên hỗ trợ trong từng thời kỳ của ngân sách nhà nước hằng năm.
Đối với nguồn đóng góp, tài trợ: Việc huy động, quản lý, thanh quyết toán kinh phí phải tuân thủ đúng quy định pháp luật hiện hành. Trường hợp có thỏa thuận với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về việc sử dụng khoản đóng góp, tài trợ chi trả cho phần ngân sách nhà nước hỗ trợ thì thực hiện theo đúng thỏa thuận.
Nguyên tắc xác định chi phí như sau: Đối với nội dung chi có quy định cụ thể tiêu chuẩn, định mức tại các văn bản pháp lý do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì xác định chi phí theo đúng chế độ quy định.
Đối với nội dung chi chưa có quy định cụ thể tiêu chuẩn, định mức: Xác định chi phí căn cứ trường hợp cụ thể, tính chất, phạm vi và các yếu tố liên quan, có tham khảo chi phí tương tự đã thực hiện trong thời hạn 12 tháng (nếu có) tính đến thời điểm xác định chi phí.
Hỗ trợ công nghệ, tư vấn, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
Các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm: Hỗ trợ về công nghệ; tư vấn (không bao gồm quản lý, vận hành, duy trì hoạt động và phát triển mạng lưới tư vấn viên); hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị theo quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ theo các nội dung quy định trên thông qua cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và trên cơ sở hợp đồng hai bên, hoặc hợp đồng ba bên. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ quy định dưới đây để xác định hợp đồng tư vấn, hợp đồng không có tư vấn và kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo từng hợp đồng.
Hỗ trợ theo hợp đồng tư vấn
Hợp đồng tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Thông tư này là hợp đồng có một hoặc nhiều nội dung hỗ trợ quy định. Trường hợp có từ hai nội dung hỗ trợ trở lên trong một hợp đồng thì phải tách biệt thành từng hạng mục riêng để xác định giá trị và kinh phí hỗ trợ của từng hạng mục.
Nội dung chi hỗ trợ và xác định chi phí như sau:
Thù lao cho cá nhân tư vấn: Xác định theo mức lương tương ứng với thời gian làm việc của cá nhân tư vấn và quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước.
Chi phí đi lại, ăn, ở của cá nhân tư vấn khi đi làm việc, khảo sát thực địa, tham dự các cuộc họp phục vụ trực tiếp cho hoạt động tư vấn: xác định theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
Chi phí phiên dịch cho cá nhân tư vấn nước ngoài: Xác định theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 71/2018/TT-BTC quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước…
Hỗ trợ theo hợp đồng không có tư vấn
Ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí cho học viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị tham gia các khóa đào tạo:
Đối với khóa đào tạo chuyên sâu trong nước được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí tổ chức; học phí (bao gồm tài liệu học tập); chi phí đi lại, ăn, ở của học viên xác định theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC.
Đối với khóa đào tạo chuyên sâu ngắn hạn ở nước ngoài: Hỗ trợ chi phí đi lại, ăn, ở của học viên xác định theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
Tham gia cuộc thi quốc tế về khởi nghiệp sáng tạo của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo: Hỗ trợ phí, lệ phí tham gia cuộc thi theo thông báo của ban tổ chức cuộc thi; chi phí đi lại, ăn, ở tại nước sở tại của đại diện doanh nghiệp nhỏ và vừa và vận chuyển tài liệu, sản phẩm, trang thiết bị phục vụ tham gia cuộc thi.